LNMTC là tình trạng nội mạc tử cung (tế bào tuyến và mô đệm) không nằm đúng vị trí trong buồng tử cung, mà lạc vào các vị trí trong cơ thể. Lạc nội mạc tử cung (LNMTC) xảy ra ở khoảng 20-50% phụ nữ hiếm muộn. Bệnh gây đau đớn kéo dài, ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt và sức khoẻ thể chất cũng như tinh thần của người bệnh. Có khoảng 1/3 phụ nữ LNMTC bị hiếm muộn, 2/3 có thai sinh đẻ bình thường hoặc sau khi đã được điều trị.
LNMTC thường găp ở các vị trí: ống dẫn trứng, vòi trứng, buồng trứng, cổ tử cung, âm đạo. LNMTC còn có ở bàng quang, trực tràng, bề mặt khoang xương chậu, sẹo mổ sinh dục cũ. Hãn hứu LNMTC xuất hiện ở gan, phổi, hốc xoang mũi, não, tứ chi…
Bình thường nội mạc tử cung chỉ có ở trong buồng tử cung. Hàng tháng, theo chu kỳ, lớp nội mạc này, dưới tác động của nội tiết sinh dục sẽ được dày dần lên để đón phôi về làm tổ. Nếu không có sự thụ tinh, lớp nội mạc tử cung bong ra mỗi tháng, theo máu kinh chảy ra ngoài
Các khối tế bào nội mạc tử cung lạc chỗ cũng chịu tác động của hormon sinh dục theo chu ký kinh. Chúng bị cương tụ máu khi kỳ kinh đến, nhưng không bong tróc ra cùng máu kinh ra ngoài đươc vì vậy gây đau đớn và còn để lại hậu quả tạo ra sẹo và gây dính, vô sinh.
Một số bài thuốc chữa Lạc nội mạc tử cung theo đông y như sau:
Thể khí trệ huyết ứ
Biểu hiện lâm sàng:
Pháp điều trị: Sơ can lý khí, hoạt huyết khứ ứ.
Bài thuốc: Cách hạ trục ứ thang
Đương quy 20g, xích thược 15g, xuyên khung 10g, đào nhân 15g, hồng hoa 15g, chỉ xác 15g, nguyên hồ 15g, linh chi 15g, đan bì 10g, ô dược 15g, hương phụ 15g, chích cam thảo 10g.
Gia giảm:
- Nếu khí trệ là chủ, bụng dưới trướng nặng, đau ít gia xuyên luyện tử 15g.
- Nếu huyết ứ là chủ, vùng bụng dưới đau nặng hơn chướng, gia bồ hoàng 15g; nếu nặng gia ngũ linh chi 20g.
- Nếu vùng bụng dưới đau dữ dội, gia toàn yết 3 con, tam lăng 15g, nga truật 15g.
- Nếu có trưng hà gia huyết kiệt 15g, xuyên sơn giáp 15g, tạo giác thích 20g, tam lăng 15g, nga truật 15g.
- Nếu kinh nguyệt lượng nhiều, gia bồ hoàng 15g, xuyến thảo 15g, tam thất 10g.
Thể hàn ngưng huyết ứ
Biểu hiện lâm sàng: Trước kỳ kinh hoặc khi đang hành kinh vùng bụng dưới lạnh đau, chườm ấm dễ chịu, lượng kinh ít sắc tím có hòn khối, người lạnh sợ lạnh, sắc mặt xanh, đau nặng tắc buồn nôn, hoặc không có con, lưỡi xám, rêu trắng, mạch huyền khẩn.
Pháp điều trị: Ôn kinh tán hàn, hoạt huyết khứ ứ.
Bài thuốc: Thiểu phúc trục ứ thang.
Tiểu hồi hương 15g, can khương 15g, nguyên hồ 15g, linh chi 15g, một dược 15g, xuyên khung 10g, đương quy 20g, bồ hoàng 15g, nhục quế 15g, xích thược 15g.
Gia giảm:
- Nếu đau bụng nhiều, chi lạnh ra mồ hôi, gia xuyên tiêu 15g, xuyên ô chế 10g.
- Dương hư nội hàn, gia nhân sâm 15g, phụ tử chế 15g, tiên linh tỳ 20g.
- Nếu thấp tà tương đối nặng, kiêm có tức ngực bụng chướng, rêu lưỡi trắng bẩn gia xương truật 15g, quất bì 10g, trạch lan 15g, phục linh 20g.